Mật khẩu không đúng!
Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (2022–2024)
Kết quả kinh doanh: Giai đoạn 2022–2024, VCI trải qua biến động mạnh về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2022, doanh thu hoạt động đạt 3.156 tỷ đồng (giảm ~15% so với 2021), lợi nhuận trước thuế 1.060 tỷ (giảm 43%) và lợi nhuận sau thuế 869 tỷ (giảm 42%). Sang năm 2023, thị trường kém thuận lợi khiến doanh thu chỉ còn 2.472 tỷ (giảm ~22%). Lợi nhuận trước thuế giảm mạnh xuống 571 tỷ (chỉ bằng 54% năm 2022) và lợi nhuận sau thuế còn 492 tỷ. Tuy nhiên, năm 2024 VCI phục hồi ngoạn mục: tổng doanh thu khoảng 3.696 tỷ đồng (gần gấp rưỡi năm trước), lợi nhuận trước thuế vượt 1.000 tỷ (tăng ~90% yoy) và lợi nhuận sau thuế hơn 910 tỷ (tăng 85%), vượt 40% kế hoạch đề ra. Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ lợi nhuận tự doanh tăng mạnh và thu nhập từ cho vay margin, môi giới đều cải thiện.
Bảng: Tóm tắt kết quả kinh doanh hợp nhất của VCI 2022–2024 (đơn vị: tỷ đồng, EPS: đồng/cổ phiếu). Nguồn: BCTC VCI (EPS 2024 ước tính theo LNST và số cổ phần).
Cân đối kế toán: Tổng tài sản của VCI tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn này. Năm 2022, tổng tài sản ~14.243 tỷ; sang 2023 tăng 21% lên 17.255 tỷ. Đến cuối 2024, quy mô tài sản vượt 26.500 tỷ đồng nhờ hoạt động kinh doanh mở rộng và giá trị danh mục tăng. Nợ phải trả cuối 2024 khoảng 13.600 tỷ (chủ yếu là nợ ngắn hạn tài trợ cho margin), tăng từ mức 9.884 tỷ năm 2023 và 7.747 tỷ năm 2022. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh lên khoảng 12.944 tỷ cuối 2024 (so với 7.371 tỷ năm 2023) do lợi nhuận tích lũy và phát hành cổ phiếu thưởng, ESOP.
Bảng: Tóm tắt bảng cân đối kế toán VCI 2022–2024 (đơn vị: tỷ đồng). Nguồn: BCTC VCI.
Lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền của VCI biến động phù hợp với hoạt động cho vay và đầu tư. Năm 2022, dòng tiền từ HĐKD dương +3.742 tỷ nhờ giảm danh mục tự doanh và thu hồi cho vay. Ngược lại năm 2023, VCI mở rộng cho vay margin và mua vào tài sản tài chính (FVTPL, AFS) khiến dòng tiền hoạt động âm -4.356 tỷ (dù lợi nhuận vẫn dương). Công ty đã tăng vay vốn trong 2023 (+1.728 tỷ dòng tiền tài chính) để tài trợ cho hoạt động này, làm tiền mặt cuối 2023 giảm mạnh xuống còn 788 tỷ (từ 3.424 tỷ đầu năm). Sang 2024, nhờ lợi nhuận tăng và giảm tốc mở rộng cho vay, dòng tiền hoạt động dự kiến cải thiện (chỉ còn âm nhẹ), trong khi dòng tiền tài chính có thể âm do công ty trả bớt nợ sau khi kinh doanh thuận lợi. Lưu ý: Cuối 2024, tiền và tương đương tiền của VCI đã tăng trở lại khoảng 3.900 tỷ đồng, cho thấy dòng tiền thuần cả năm 2024 dương (do vay ròng và hoạt động hiệu quả).
Định giá cổ phiếu VCI theo các phương pháp phổ biến
Để xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu VCI, chúng ta áp dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau, gồm chiết khấu dòng tiền (DCF), so sánh P/E, P/B, EV/EBIT, mô hình thu nhập thặng dư (Residual Income) và EVA. Mỗi phương pháp cung cấp một góc nhìn định giá dựa trên giả định và dữ liệu riêng, do đó việc kết hợp sẽ cho cái nhìn toàn diện hơn.
Phương pháp DCF: Phương pháp DCF dựa trên dự phóng dòng tiền tự do trong tương lai và chiết khấu về hiện tại. Với kịch bản cơ sở, giả định lợi nhuận sau thuế của VCI tăng lên ~1.136 tỷ năm 2025 và ~1.300 tỷ năm 2026 (xem mục 4), sau đó tăng trưởng ổn định 5%/năm, và sử dụng suất chiết khấu vốn chủ sở hữu khoảng 12%–13%, mô hình DCF cho giá trị cổ phiếu VCI khoảng 35.000–40.000 ₫. Kết quả DCF khá nhạy cảm với giả định: nếu dùng lãi suất yêu cầu thấp hơn (11%), định giá có thể lên tới trên 40.000 ₫, ngược lại với chiết khấu cao (13%) giá trị giảm về ~30.000 ₫. DCF phản ánh tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ từ 2024 nhưng cũng cân nhắc rủi ro (chi phí vốn cao).
Phương pháp so sánh P/E, P/B: Đây là cách định giá tương đối so với các công ty cùng ngành. Hiện cổ phiếu chứng khoán trên thị trường đang giao dịch P/E trung bình ~22 lần và P/B ~1,7 lần. Đối với VCI, EPS 2024 khoảng 1.822 ₫/cp, nếu áp dụng mức P/E ngành ~22x thì giá hợp lý ~40.000 ₫. Tương tự, với BVPS khoảng 25.900 ₫ (giá trị sổ sách/cp cuối 2024) và P/B ngành ~1,7x, định giá VCI khoảng 44.000 ₫. Tuy nhiên, cần lưu ý VCI thường được thị trường định giá cao hơn trung bình ngành do thế mạnh hoạt động. Thực tế giữa 2023, P/E của VCI có lúc lên đến ~30x, P/B ~2,2x, thuộc nhóm cao nhất ngành. Với triển vọng lợi nhuận tốt hơn, mức P/E forward của VCI năm 2025 dự kiến giảm về ~18–20x, tương đương mức giá quanh 38.000–42.000 ₫, tương đối sát với thị giá hiện tại.
Phương pháp thu nhập thặng dư (Residual Income): Phương pháp này định giá cổ phiếu dựa trên giá trị sổ sách cộng phần chênh lệch lợi nhuận vượt mức yêu cầu. Tại cuối 2024, vốn chủ sở hữu VCI ~12.944 tỷ (BVPS ~25.9k ₫). Nếu giả định chi phí vốn cổ phần ~12% và VCI có thể duy trì ROE ~9% trong vài năm tới (tương đương LNST ~1.200–1.300 tỷ trên vốn ~14k–15k tỷ), thì lợi nhuận tạo ra dưới mức yêu cầu của cổ đông (ROE < cost of equity). Khi đó, mô hình thu nhập thặng dư cho thấy giá trị VCI xấp xỉ giá trị sổ sách cộng phần thặng dư âm nhỏ. Thực tế, với ROE kỳ vọng tăng dần sau khi công ty sử dụng hiệu quả vốn mới, giá trị hợp lý theo mô hình RI vào khoảng 36.000–38.000 ₫ – tương đồng kết quả DCF. Điều này hàm ý thị trường đã phản ánh phần lớn giá trị sổ sách và chỉ chấp nhận trả thêm khi VCI cải thiện ROE vượt kỳ vọng.
Phương pháp EVA: EVA (Economic Value Added) đo lường giá trị gia tăng kinh tế sau khi trừ chi phí vốn. Phương pháp này tương tự RI nhưng từ góc độ doanh nghiệp (dựa trên NOPAT và WACC). Với VCI, do cấu trúc vốn vay/nợ ngắn hạn cao, cần tính WACC. Giả sử WACC ~12% và NOPAT 2024 ~910 tỷ (xấp xỉ LNST do thuế suất ~20%), vốn đầu tư (IC) ~12.944 tỷ, thì EVA 2024 của VCI ≈ NOPAT – WACCIC = 910 – 0,1212.944 ≈ -644 tỷ (âm do lợi nhuận chưa vượt yêu cầu trên vốn lớn mới tăng). Tuy nhiên, EVA dự kiến cải thiện nhanh trong 2025–2026 khi lợi nhuận tăng. Tính toán nhanh cho 2025 (NOPAT ~1.136 tỷ, IC ~14.000 tỷ) EVA vẫn âm nhẹ, và đến 2026 (NOPAT ~1.304 tỷ, IC ~15.500 tỷ) EVA có thể tiệm cận 0. Điều này cho thấy VCI cần thời gian để sử dụng hết nguồn vốn tăng thêm và tạo lợi nhuận vượt chi phí vốn. Trong định giá, nếu chiết khấu dòng EVA tương lai, kết quả về cơ bản tương đương phương pháp DCF/RI đã nêu (giá trị quanh 35k–40k ₫). Do dữ liệu EVA đầy đủ đòi hỏi nhiều giả định, nhà đầu tư thường tham khảo RI/DCF nhiều hơn.
Tổng hợp các phương pháp, giá trị hợp lý của VCI được ước tính trong khoảng 38.000–42.000 ₫/cổ phiếu. Mức định giá này gần với thị giá hiện tại (~37.4k, ngày 17/04/2025) và phản ánh phần lớn kỳ vọng tăng trưởng năm 2025. Chi tiết kết quả định giá như sau:
Bảng: Kết quả định giá cổ phiếu VCI theo các phương pháp phổ biến. (Nguồn: tính toán của người phân tích, tham khảo dữ liệu thị trường và BCTC VCI).
Từ bảng trên, có thể thấy định giá VCI dao động tùy phương pháp nhưng không chênh lệch quá lớn. Phương pháp so sánh cho kết quả cao hơn chút (do kỳ vọng thị trường lạc quan về ngành chứng khoán), trong khi DCF/RI thận trọng hơn do tính đến chi phí vốn. Mức giá hợp lý của VCI vào khoảng 40.000 ₫, sát mức mục tiêu của một số công ty chứng khoán đưa ra (Funan Securities từng định giá VCI ~41.600 ₫ vào cuối 2024).